Total Items: | |
SubTotal: | |
Tax Cost: | |
Shipping Cost: | |
Final Total: |
Product Categories
- Ảnh đẹp (36)
- Ảnh vui (11)
- Chuyên đề Di truyền (9)
- Đề thi Đại học - CĐ (4)
- Di truyền (11)
- Động vật (2)
- Giải trí (1)
- Luyện thi Đại học (7)
- Sinh lí Người - ĐV (1)
- Sinh thái (11)
- Sinh thái - Môi trường (1)
- Tế bào học (1)
- Tiến hóa (9)
- Trắc nghiệm TNTHPT (4)
Monday, March 25, 2013
Phương pháp giải bài tập quy luật phân li
Phương pháp giải bài tập quy luật phân li
1. Xác định tính trội, lặn
a, Tính trạng trội hoàn toàn trong các trường hợp sau:
- Bố mẹ thuần chủng, tương phản ==> Tính trạng tội là tính trạng của bố hoặc mẹ xuất hiện đồng loạt ở F1.
- Bố mẹ dị hợp tử ==> tính trạng trội là tính trạng chiếm tỉ lệ ¾
b, Tính trạng trội không hoàn toàn trong các trường hợp sau:
- Bố mẹ thuần chủng tương phản, sinh ra con có kiểu hình trung gian của bố mẹ.
- Bố mẹ dị hợp tử ==> tỉ lệ phân li kiểu hình là 1 : 2 : 1
c, Tính trạng đồng trội
- Ở thể dị hợp, cả 2 alen đều được biểu hiện --> kiểu hình của thể dị hợp không giống thể đồng hợp trội hoặc lặn.
Ví dụ: Sự di truyền nhóm máu: Alen IA đồng trội với IB và IA, IBđều trội hoàn toàn so với IO. Do vậy kiểu gen IAIA, IAIO là nhóm máu A; IBIB, IBIOlà nhóm máu B, IAIB cho nhóm máu AB và IOIOcho nhóm máu O.
2. Xác định tỉ lệ phân li kiểu gen, kiểu hình ở đời con khi biết kiểu hình của bố mẹ và đặc điểm di truyền tính trạng
Các bước giải:
- Từ kiểu hình P để suy ra kiểu gen P
- Viết sơ đồ lai
+ Viết giao tử của bố và mẹ
+ Tổ hợp ngẫu nhiên giao tử của bố và mẹ để được kiểu gen và kiểu hình đời con.
Ví dụ: Ở cà chua, gen A quy định quả đỏ, gen a quy định quả vàng. Cho cà chua quả đỏ thuần chủng lai quả vàng, xác định F1.
Giải:
Cà chua thuần chủng quả đỏ có kiểu gen: AA; cây quả vàng có kiểu gen aa.
- Sơ đồ lai:
Ptc: AA (đỏ) x aa (vàng)
Gp: A a
F1: Aa
3. Xác định kiểu gen của bố mẹ khi biết kiểu hình bố mẹ và kết quả lai
* Cơ sở: Số tổ hợp giao tử = Số giao tử đực x Số giao tử cái. Từ tỉ lệ phân li đời con suy ra số tổ hợp giao tử ==> Xác định được kiểu gen bố mẹ.
Ví dụ:
- Đời con đồng tính: kiểu gen của bố mẹ là AA x AA, AA x Aa, aa x aa hoặc AA x aa.
- Đời con phân tính theo các tỉ lệ:
+ 3 : 1 kiểu gen bố mẹ là Aa x Aa (trội hoàn toàn)
+ 1 : 2 : 1 kiểu gen bố mẹ là Aa x Aa (trội không hoàn toàn)
+ 2 : 1 kiểu gen bố mẹ là Aa x Aa (trong đó có hiện tượng gen gây chết ở AA)
+ 1 : 1 kiểu gen bố mẹ là Aa x aa
Lưu ý: Trong trường hợp không xác định được tỉ lệ phân tính ở đời con thì, dựa vào tỉ lệ kiểu hình lặn để xác định kiểu gen bố mẹ.
Ví dụ 1: Ở đậu, tính trạng hạt nâu A trội hoàn toàn so với hạt trắng a. Cho hạt nâu lai với hạt tắng, thu được F1 gồm 100 hạt nâu, 101 hạt trắng. Xác định kiểu gen P và F1.
Giải:
Đậu hạt tắng có kiểu gen aa
Tỉ lệ phân tính F1 là 100/101 ≈ 1/1--> kiểu gen của đậu hạt nâu là Aa.
Sơ đồ lai: P Aa (nâu) x aa (trắng)
GP: 1/2A, 1/2a 100%a
F1: ½ Aa (nâu) : ½ aa (trắng)
Ví dụ 2: Một trâu đực trắng (1) giao phối với một trâu cái đen (2), đẻ lần thứ nhất sinh ra một nghé trắng (3) và lần thứ 2 sinh được một nghé đen (4). Con nghé đen này lớn lên giao phối với một trâu đen khác sinh ra một nghé trắng. Xác định kiểu gen của 6 con trâu trên.
Giải:
Trâu đực đen (5) giao phối với trâu cái đen (4) cho ra nghé trắng --> tính trạng màu lông đen trội hoàn toàn so với lông trắng.
Quy ước gen A quy định lông đen, a quy định lông trắng.
--> Các cá thể có lông trắng (1), (3) và (6) có kiểu gen aa.
Trâu đực đen (5) giao phối với trâu cái đen (4) cho ra nghé trắng --> (5) và (4) đều có kiểu gen Aa.
Subscribe to:
Post Comments (Atom)
0 comments:
Post a Comment